03.06.2025 13:42

Tư vấn về một số điểm QTDND cần lưu ý khi thực hiện Nghị định số 70/2025/NĐ-CP của Chính phủ

Câu 1: Quy định cụ thể thời điểm lập hóa đơn với hoạt động cho vay, đổi ngoại tệ trong Nghị định số 70/2025/NĐ-CP? 
Trả lời: 
Căn cứ điểm l khoản 4 Điều 9 được bổ sung, sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP quy định thời điểm lập hóa đơn với hoạt động cho vay, đổi ngoại tệ như sau:

Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động cho vay được xác định theo kỳ hạn thu lãi tại hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng đi vay, trừ trường hợp đến kỳ hạn thu lãi không thu được và tổ chức tín dụng theo dõi ngoại bảng theo quy định pháp luật về tín dụng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu được tiền lãi vay của khách hàng.

Trường hợp trả lãi trước hạn theo hợp đồng tín dụng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu lãi trước hạn.

Đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế của tổ chức tín dụng, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm đổi ngoại tệ, thời điểm hoàn thành dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ.

Trong khi trước đây quy định điều khoản này quy định chung các trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện trở lại của đơn vị phân phối điện cho người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày hoặc cuối tháng đơn vị thực hiện xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng giao dịch phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của đơn vị.
Đơn vị cung cấp dịch vụ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết dịch vụ cung cấp khi cơ quan chức năng yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.

Câu 2: Quy định về thời điểm lập chứng từ như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ tại Điều 31 Nghị định123/2020/ND-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) quy định thời điểm lập chứng từ như sau:

Điều 31. Thời điểm lập chứng từ - Nghị định123/2020/ND-CP

1. Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.

2. Thời điểm ký số trên chứng từ là thời điểm tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí điện tử sử dụng chữ ký số để ký trên chứng từ điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.

Trên đây là nội dung về thời điểm lập chứng từ theo quy định tại Nghị định123/2020/ND-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP. 

Câu 3: Nội dung chứng từ theo quy định gồm những gì?
Trả lời:
Căn cứ tại Điều 32 Nghị định123/2020/ND-CP được sửa đổi, bổ bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về nội dung chứng từ như sau:

Đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:
(i) Tên chứng từ khấu trừ thuế; ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế.
(ii) Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập.
(iii) Tên, địa chỉ, số điện thoại, nếu cá nhân đã có mã số thuế thì đưa mã số thuế của cá nhân nhận thu nhập hoặc số định danh cá nhân.
(iv) Nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam thì cần quốc tịch.
(v) Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, khoản đóng bảo hiểm bắt buộc; khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học; số thuế đã khấu trừ.
(vi) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế.
(vii) Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Lưu ý: Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
Nam Sơn.

Các tin liên quan