Liên quan đến vấn đề thực hiện chính sách thuế, gần đây một số Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) do hiểu chưa đúng các quy định về nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế giá trị gia tăng (GTGT) và xuất hóa đơn đối với các khoản doanh thu của quỹ dẫn đến bị cục thuế địa phương phạt hành chính. Để các QTDND hội viên hiểu rõ hơn về chính sách thuế liên quan đến các vấn đề trên, Hiệp hội xin làm rõ và trích dẫn một số quy định tại các văn bản pháp luật điều chỉnh các hoạt động này như sau:
1. Đối với việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Thông tư số 20/2018/TT-BTC hướng dẫn về chế độ tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân. Khoản 1 điều 8 quy định “Việc xác định chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn”, theo đó việc xác định chi phí tính thuế và nộp thuế TNDN của QTDND thực hiện theo quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính Phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN. Tại Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định:
“Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, QTDND là đối tượng áp dụng và thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Việc xác định các khoản chi phí được trừ và không được trừ để tính thuế TNDN thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 78/2014/TT-BTC của Bộ tài chính. Điều này quy định Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”
Như vậy, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại quy định trên thì tất cả các khoản chi được phép (bao gồm cả các khoản chi mua quà cho, biếu, tặng) của QTDND sẽ được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp quà tặng nhân viên: Ngoài các điều kiện nêu trên, tổng số chi quà tặng nhân viên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế trong năm tính thuế của QTDND. Đối với Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, các QTDND cần đọc kỹ để xác định đầy đủ chi phí tính thuế tránh kê khai thiếu dẫn đến vi phạm và bị phạt.
Đễ xem chi tiết nội dung công văn số 131/CV-HHQTD, click vào đây.
Văn phòng Hiệp hội