Tổng nguồn vốn tăng 21,3% so với cùng kỳ năm trước (tháng 10/2012) và tăng 17,6% so với đầu năm 2013 trong đó Ngân hàng hợp tác cũng có tổng nguồn vốn tăng so với cùng kỳ năm trước và đầu năm 2013, hệ thống QTDND cũng có tổng nguồn vốn tăng so với cùng kỳ năm trước và đầu năm 2013 (Ngân hàng hợp tác có tổng nguồn vốn tăng 14,9% so với cùng kỳ năm trước, tăng 12,3% so với đầu năm; hệ thống QTDND có tổng nguồn vốn tăng 23,4% so với cùng kỳ năm trước và tăng 19,4% so với cùng kỳ năm trước).
Vốn điều lệ của toàn khối chiếm 6,1% tổng nguồn vốn, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước và tăng 7,5% so với đầu năm. Trong đó, chỉ có vốn điều lệ của hệ thống QTDND tăng 21,2% so với cùng kỳ năm trước và tăng 16,6% so với đầu năm. Bình quân vốn điều lệ của một QTDND khoảng gần 1.923 tr.đ, cao hơn 19 lần so với mức vốn pháp định yêu cầu tại Nghị định số 141/NĐ-CP ngày 31/12/2010. Tuy nhiên, tỷ lệ vốn tự có so với tổng tài sản có của hệ thống QTDND vẫn thấp (6,7%). Ngân hàng hợp tác có vốn điều lệ giảm so với cùng kỳ năm trước (1%) và giảm 0,98% so với đầu năm. Bình quân hệ thống QTDND có khoảng trên 88% đơn vị có vốn điều lệ tăng so với đầu năm 2013.
Vốn huy động của toàn khối chiếm 77,3% tổng nguồn vốn, tăng 22,9% so với cùng kỳ năm trước và tăng 19,2% so với đầu năm 2013. Ngân hàng hợp tác và hệ thống QTDND đều có vốn huy động tăng so với cùng kỳ năm trước và đầu năm 2013. Ngân hàng hợp tác có vốn huy động tăng 20% so với cùng kỳ năm trước và tăng 16,5% so với đầu năm 2013. Hệ thống QTDCS có vốn huy động tăng 23,6% so với cùng kỳ năm trước và tăng 19,9% so với đầu năm 2013.
Vốn huy động thị trường I chiếm 88,5% vốn huy động, chiếm 68,4% tổng nguồn vốn, tăng 21,3% so với cùng kỳ năm trước và tăng 17,7% so với đầu năm 2013. Số dư tiền gửi tiết kiệm bằng VND 46.959.479 tr.đ, chiếm 68% tổng nguồn vốn và chiếm 88% vốn huy động. Số dư tiền gửi tiết kiệm bằng VND tăng 21,4% so với cùng kỳ năm trước và tăng 17,8% so với đầu năm 2013, trong đó Ngân hàng hợp tác và hệ thống QTDCS đều có số dư tiền gửi tiết kiệm tăng so với cùng kỳ năm trước và tăng so với đầu năm 2013 lần lượt là Ngân hàng Hợp tác (3%; 3%) và QTDCS (23,7% ; 20%).
Kết quả kinh doanh
Toàn khối thu nhập lớn hơn chi phí là 853.814 tr.đ, giảm 14,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, Ngân hàng Hợp tác có chênh lệch thu nhập lớn hơn chi phí 105.090 tr.đ, giảm 60% so với cùng kỳ năm trước; hệ thống QTDND có thu nhập lớn hơn chi phí 748.724 tr.đ, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trước. Có 50/1.143 (4,4%) QTDND có thu nhập nhỏ hơn chi phí.
Biểu đồ chênh lệch thu nhập, chi phí