Cụ thể, theo Thông tư 39, các khoản tái cấp vốn được phân thành 5 nhóm. Nhóm 1: Các khoản tái cấp vốn trong hạn; Nhóm 2: Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn dưới 1 năm và những khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần đầu; Nhóm 3: Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm và những khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ hai; Nhóm 4: Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm và những khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ ba; Nhóm 5: Các khoản tái cấp vốn hạn đã quá hạn từ 3 năm trở lên, những khoản tái cấp vốn không có thời hạn thanh toán, khoản nợ được khoanh và những khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ từ lần thứ tư trở lên.
Cũng theo Thông tư 39, bên cạnh dự phòng chung được tính bằng 0,75% tổng tài sản có của NHNN, NHNN phải trích lập dự phòng cụ thể đối với các khoản mục tài sản có rủi ro.
Tỷ lệ trích lập tương ứng như sau: Nhóm 1: 0%; Nhóm 2; 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%.
Tuy nhiên, trong trường hợp giá trị khấu trừ tài sản bảo đảm lớn hơn số dư nợ gốc thì số DPRR cần phải trích lập bằng không.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ 1/6/2014.