Một số Văn bản Pháp luật về hoạt động Tài chính – Ngân hàng được ban hành trong tháng 9
1. Ban hành quyết định về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực hoạt động ngoại hối
Ngày 05/9/2013, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký ban hành quyết định về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực hoạt động ngoại hối thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Theo Quyết định số 1886/QĐ-NHNN, Ngân hàng Nhà nước chính thức công bố 05 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hoạt động ngoại hối được thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước thay thế các thủ tục đã được công bố trước đó gồm: (1) Xác nhận hạn mức phát hành trái phiếu quốc tế đối với doanh nghiệp không phải là ngân hàng thương mại Nhà nước; (2) Xác nhận hạn mức phát hành trái phiếu quốc tế đối với ngân hàng thương mại Nhà nước; (3) Thủ tục thẩm định phương án phát hành trái phiếu quốc tế của ngân hàng thương mại Nhà nước; (4) Thủ tục đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh; (5) Thủ tục đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh. Các thủ tục này được quy định tại Thông tư số 17/2013/TT-NHNN ngày 16/7/2013 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.
Nội dung các thủ tục nêu trên gồm trình tự thực hiện, cách thức thực hiện, thành phần hồ sơ, yêu cầu điều kiện… và các mẫu đơn, mẫu tờ khai sẽ được công bố công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và Trang tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước . Việc công bố các thủ tục hành chính được thực hiện theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
Với việc công bố 5 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý ngoại hối, Bộ thủ tục hành chính của Ngân hàng Nhà nước hiện nay gồm có 260 thủ tục thuộc các lĩnh vực hoạt động tiền tệ, ngoại hối, thành lập và hoạt động ngân hàng, thanh toán và các lĩnh vực khác.
2. Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành 2 Thông tư liên quan đến hoạt động của Công ty Quản lý Tài sản của các Tổ chức tín dụng (VAMC)
Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 19/2013/TT-NHNN quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của VAMC và Thông tư 20/2013/TT-NHNN quy định về cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của VAMC; cả hai Thông tư này cùng bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/9/2013.
Đây là hai Thông tư quan trọng hướng dẫn cụ thể việc mua bán, xử lý nợ xấu kể từ khi bắt đầu ký kết hợp đồng mua bán nợ cho đến khi thanh toán chấm dứt hợp đồng mua bán nợ. Trong đó, nêu rõ quy trình và thể thức mua bán nợ từ các tổ chức tín dụng, quy trình và thể thức bán lại nợ xấu từ VAMC cho đối tác thứ ba, nguyên tắc xử lý những vướng mắc phát sinh liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ của các bên tham gia mua bán nợ.
Hai Thông tư trên được xây dựng dựa trên tinh thần và nội dung của Nghị định 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của VAMC và Quyết định số 843/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Ðề án xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng và Ðề án thành lập VAMC.
Việc nhanh chóng ban hành hai Thông tư hướng dẫn nêu trên thể hiện ý chí và quyết tâm của ngành Ngân hàng Việt Nam trong việc xử lý nợ xấu, trong điều kiện kinh tế thế giới và trong nước đang phải đối mặt với vô vàn khó khăn, nhiều tổ chức tín dụng đang mong muốn phối hợp chặt chẽ với VAMC để xử lý nợ xấu, góp phần cải thiện bảng cân đối tài sản và củng cố năng lực tài chính. Trên cơ sở đó, các tổ chức tín dụng sẽ đẩy mạnh việc cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của VAMC
Theo Thông tư 20/2013/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước xem xét và quyết định tái cấp vốn khi tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các điều kiện: 1- Là tổ chức tín dụng theo quy định, không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; 2- Sở hữu hợp pháp trái phiếu đặc biệt chưa được VAMC thanh toán; 3- Trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Nghị định số 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Mức tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng trên cơ sở mệnh giá trái phiếu đặc biệt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định căn cứ vào mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, kết quả trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt và kết quả xử lý nợ xấu nhưng không vượt quá 70% so với mệnh giá trái phiếu đặc biệt.
Lãi suất tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ; lãi suất tái cấp vốn quá hạn bằng 150% lãi suất tái cấp vốn ghi trên hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng. Thời hạn tái cấp vốn dưới 12 tháng nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt.
3. Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại
Cũng trong ngày 09/9/2013, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 21/2013/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của Ngân hàng thương mại. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/10/2013.
Thông tư nêu rõ, theo các quy định tại Thông tư này và phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc không chấp thuận việc Ngân hàng thương mại thành lập, chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài.
Theo các quy định tại Thông tư này và phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố chấp thuận hoặc không chấp thuận việc Ngân hàng thương mại thay đổi tên, thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch trên địa bàn; Chấm dứt hoạt động phòng giao dịch trên địa bàn (trong trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động); Thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch trên địa bàn; Đủ điều kiện khai trương hoạt động chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch của Ngân hàng thương mại trên địa bàn.
Trong một số trường hợp cụ thể, nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng, ngoại giao và điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét đề nghị thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, phòng giao dịch ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của Ngân hàng thương mại trên cơ sở đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy định tại Thông tư này và phù hợp với điều kiện thực tế.
Về nguyên tắc lập hồ sơ, Ngân hàng thương mại lập hồ sơ bằng tiếng Việt. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan có thẩm quyền chứng thực theo quy định của pháp luật. Các văn bản của Ngân hàng thương mại gửi Ngân hàng Nhà nước , Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo quy định tại Thông tư này phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật của Ngân hàng thương mại ủy quyền ký. Người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho người khác phải bằng văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Thông tư số 22/2013/TT-NHNN ngày 24/9/2013 Hướng dẫn thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài và khoản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh.
Ngày 24/9/2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông tư số 22/2013/TT-NHNN hướng dẫn thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài và khoản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2013.
Theo đó, đối tượng áp dụng của Thông tư là người vay, người phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định 15/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ (gọi là Bên đi vay); Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài và khoản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh.
Hồ sơ đề nghị xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế gồm có: Đơn đăng ký khoản vay nước ngoài hoặc Đơn đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế; Hồ sơ pháp lý của Bên đi vay; Bản sao thư bảo lãnh của Bộ Tài chính; Bản sao văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh sử dụng vốn huy động từ khoản vay nước ngoài hoặc khoản phát hành trái phiếu quốc tế; Bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền theo pháp luật của Bên đi vay về tính chính xác của bản sao và bản dịch) của hợp đồng vay nước ngoài đã ký hoặc các hợp đồng liên quan đến đợt phát hành trái phiếu quốc tế (theo cấu trúc đợt phát hành).
Hồ sơ đề nghị xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế gồm có: Đơn đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài hoặc Đơn đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế; Bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt các thỏa thuận thay đổi đã ký (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền theo pháp luật của Bên đi vay về tính chính xác của bản sao và bản dịch) trong trường hợp các nội dung thay đổi cần được thỏa thuận giữa các bên; Bản sao thư hoặc phụ lục điều chỉnh thư bảo lãnh của Bộ Tài chính (nếu có); Văn bản của Bên đi vay giải trình rõ về nội dung thay đổi khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế (áp dụng với trường hợp không có các thành phần hồ sơ nêu tại điểm b, điểm c Khoản 2 Điều 4 Thông tư này).
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của Bên đi vay, NHNN gửi Bên đi vay văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài và khoản phát hành trái phiếu quốc tế. Trường hợp từ chối xác nhận, NHNN có văn bản nêu rõ lý do.
Bên đi vay thực hiện báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của Bộ Tài chính và có trách nhiệm sao gửi NHNN báo cáo trên để NHNN phối hợp theo dõi, quản lý.