05.01.2015 08:50

Khuôn khổ pháp lý mới về bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng

Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Thông tư 36), sẽ có hiệu lực từ ngày 01/02/2015.

Ngày 20/ 11/2014, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Thông tư 36). Đây là văn bản pháp lý tạo lập khuôn khổ pháp lý mới điều chỉnh toàn diện về giới hạn, hạn chế, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng. Thông tư 36 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/02/2015. Bài viết dưới đây xin được giới thiệu các nội dung cơ bản của Thông tư quan trọng này.

Thông tư 36 điều chỉnh toàn diện các giới hạn, hạn chế, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng

Được ban hành để hướng dẫn các quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010, Thông tư 36 điều chỉnh toàn diện các giới hạn, hạn chế, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, cụ thể bao gồm: (i) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; (ii) Giới hạn, hạn chế cấp tín dụng; (iii) Tỷ lệ khả năng chi trả; (iv) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn; (v) Giới hạn góp vốn, mua cổ phần; (vi) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi.

Thông tư 36 đã thay thế hàng loạt các văn bản của NHNN đã ban hành trước đây, cụ thể gồm: (i) Quyết định 03/2008/QĐ-NHNN ngày 01/2/2008 của NHNN về cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán; (ii) Thông tư 15/2009/TT-NHNN ngày 10/8/2009 của NHNN ban hành Quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn; (iii) Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của NHNN ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng; (iv) Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010 của NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN; (v) Thông tư 22/2011/TT-NHNN ngày 30/8/2011 của NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN; (vi) Điều 1 Thông tư 33/2011/TT-NHNN ngày 08/10/2011 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 28/2012/TT-NHNN ngày 3/10/2012 của NHNN về bảo lãnh ngân hàng.

Thông tư 36 bổ sung, quy định cụ thể nhiều thuật ngữ quan trọng

Trên cơ sở quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010, Thông tư 36 đã bổ sung, giải thích rõ nhiều thuật ngữ quan trọng, cụ thể:

Thứ nhất, về thuật ngữ “cấp tín dụng”, “tổng mức dư nợ cấp tín dụng”, Thông tư đã giải thích rõ “cấp tín dụng” được hiểu bao gồm nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, phát hành thẻ tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của NHNN; “Tổng mức dư nợ cấp tín dụng” được hiểu bao gồm tổng số dư nợ cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, thẻ tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của NHNN, số dư bảo lãnh và các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cấp tín dụng.

Như vậy, so với trước đây, Thông tư 36 đã bổ sung hoạt động đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp cũng được coi là hoạt động cấp tín dụng. Đồng thời, tổng mức dư nợ cấp tín dụng (khái niệm được dùng để tính giới hạn cấp tín dụng) đã được mở rộng bao gồm cả đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, số dư bảo lãnh và các khoản ủy thác cho TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cấp tín dụng.

Thứ hai, về thuật ngữ “người có liên quan”, Thông tư 36 đã giải thích cụ thể hơn khái niệm này, cụ thể: “Người có liên quan của một tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng) gồm các trường hợp sau đây: (i) Công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng là công ty mẹ (sau đây gọi là tổ chức tín dụng mẹ) của tổ chức đó; (ii) Công ty con của tổ chức đó; (iii) Công ty có cùng công ty mẹ hoặc cùng TCTD mẹ của tổ chức đó; (iv) Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của TCTD mẹ của tổ chức đó; (v) Cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc TCTD mẹ của tổ chức đó; (vi) Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức đó; (vii) Công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức đó; (viii) Vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con rể), bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột (bao gồm cả anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em dâu, em rể của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức đó; (ix) Tổ chức, cá nhân sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại tổ chức đó; (x) Cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức đó.

“Người có liên quan của một cá nhân” gồm các trường hợp sau đây: (i) Vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con rể); bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột (bao gồm cả anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em dâu, em rể của cá nhân đó; (ii) Công ty hoặc TCTD mà cá nhân đó sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên; (iii) Công ty con mà cá nhân đó là người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc TCTD mẹ; (iv) Công ty con mà cá nhân đó có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc TCTD mẹ; (v) Công ty hoặc TCTD mà cá nhân đó là người quản lý, thành viên Ban kiểm soát; (vi) Công ty hoặc TCTD mà cá nhân đó là vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con rể), bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột (bao gồm cả anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em dâu, em rể của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty hoặc TCTD đó; (vii) Tổ chức, cá nhân ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần cho cá nhân đó; (viii) Cá nhân cùng với cá nhân đó được một tổ chức ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần tại một tổ chức khác; (ix) Cá nhân được cá nhân đó ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần.

Ngoài ra, để đảm bảo kiểm soát rủi ro do tập trung tín dụng trong hoạt động ngân hàng, Thông tư 36 trao quyền cho TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được bổ sung những trường hợp người có liên quan khác ngoài các trường hợp quy định tại Thông tư 36 trong các quy định nội bộ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Thứ ba, về thuật ngữ “góp vốn, mua cổ phần của TCTD”, Thông tư 36 quy định “góp vốn, mua cổ phần của TCTD” là việc TCTD góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần và các hình thức khác để trở thành cổ đông, thành viên góp vốn của các doanh nghiệp, TCTD khác, bao gồm cả việc cấp vốn điều lệ, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của TCTD; góp vốn vào quỹ đầu tư hoặc ủy thác vốn cho các tổ chức khác góp vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên.

Thứ tư, về thuật ngữ “cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu”, Thông tư 36 giải thích “cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu” bao gồm: (i) Cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với công ty chứng khoán để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu; (ii) Cho vay để mua cổ phiếu; (iii) Cho vay ứng trước tiền đối với khách hàng đã bán chứng khoán và sử dụng vốn vay để mua cổ phiếu; (iv) Cho vay đối với khách hàng để bổ sung số tiền thiếu khi lệnh mua cổ phiếu được khớp; (v) Cho vay đối với người lao động để mua cổ phần phát hành lần đầu khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; (vi) Cho vay để góp vốn, mua cổ phần của công ty cổ phần; (vii) Chiết khấu giấy tờ có giá đối với khách hàng để sử dụng số tiền chiết khấu mua cổ phiếu; (viii) Các khoản cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá dưới các hình thức khác mà khách hàng sử dụng số tiền đó để mua cổ phiếu.

Thông tư 36 yêu cầu ban hành nhiều quy định nội bộ

Để nâng cao chất lượng quản trị nội bộ của TCTD, Thông tư 36 đã yêu cầu TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành các loại quy định nội bộ sau:

Thứ nhất, Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, trong đó tối thiểu phải có nội dung sau: (i) Tiêu chí xác định một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan, chính sách tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan, quy định về nguyên tắc phân cấp, ủy quyền việc quyết định, phê duyệt cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan; (ii) Quy định về việc phân tán rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng; phương pháp theo dõi, quản lý và việc phê duyệt, quyết định cấp tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan ở mức từ 1% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trở lên, đảm bảo công khai, minh bạch giữa khâu thẩm định, cấp tín dụng và cơ cấu lại nợ, ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa người thẩm định, người quyết định cấp tín dụng và khách hàng là người có liên quan của những người này; (iii) Nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá, xác định mức độ rủi ro cấp tín dụng đối với các đối tượng khách hàng, lĩnh vực mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ưu tiên hoặc hạn chế cấp tín dụng làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh hằng năm; (iv) Việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt, quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ) phải được thực hiện trên nguyên tắc người quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ không là người quyết định cấp khoản tín dụng đó, trừ trường hợp việc cấp tín dụng do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (đối với Chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua; (v) Quy định các điều kiện, quy trình để quản lý rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu.

Thứ hai, Quy định nội bộ về đánh giá chất lượng tài sản có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, được xây dựng trên nguyên tắc quản lý rủi ro đối với tài sản, căn cứ vào nhu cầu, đặc điểm, mức độ rủi ro trong hoạt động, xem xét đến chu kỳ kinh doanh, khả năng thích ứng với rủi ro và chiến lược kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Nội dung của Quy định này phải tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội dung sau: (i) Quy định về cơ cấu tổ chức, cơ chế phân cấp, ủy quyền và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý đối với tỷ lệ an toàn vốn; (ii) Các nguyên tắc, chính sách, quy trình nhận dạng, đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi thông tin về rủi ro để tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn; (iii) Các quy định về quản lý cơ cấu vốn tự có và tài sản phải đánh giá được: mức độ và xu hướng của các rủi ro, tác động của rủi ro đến yêu cầu vốn tự có để bù đắp rủi ro; quy mô và chất lượng vốn tự có, khả năng chịu đựng rủi ro từ các yếu tố vĩ mô, khả năng tiếp cận nguồn vốn bổ sung vốn tự có, kể cả khả năng hỗ trợ tài chính từ các cổ đông khi cần thiết để đảm bảo tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; nghĩa vụ cấp vốn đối với các công ty con và công ty liên kết; mục tiêu vốn tự có trong ngắn hạn và dài hạn, dự kiến chi phí bổ sung vốn tự có và giải pháp thực hiện mục tiêu vốn tự có.

Thứ ba, Quy định nội bộ về quản lý thanh khoản, trong đó tối thiểu phải có nội dung sau: (i) Quy định về việc phân cấp, ủy quyền, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan trong việc quản lý tài sản Có, tài sản Nợ và việc bảo đảm duy trì tỷ lệ khả năng chi trả, thanh khoản; (ii) Quy trình, thủ tục và các giới hạn quản lý thanh khoản, giới hạn kiểm soát chênh lệch kỳ hạn tài sản Có, tài sản Nợ trên cơ sở dòng tiền vào, dòng tiền ra; (iii) Các nguyên tắc, chính sách, quy trình nhận dạng, đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi thông tin rủi ro về khả năng chi trả, thanh khoản; các tiêu chí cảnh báo sớm về rủi ro thiếu hụt khả năng chi trả, thanh khoản và các phương án xử lý; (iv) Kế hoạch và biện pháp nắm giữ các loại giấy tờ có giá có khả năng thanh khoản cao; (v) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ đối với việc duy trì tỷ lệ khả năng chi trả, thanh khoản; (vi) Mô hình đánh giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản, trong đó có các phân tích tình huống khả năng chi trả, tính thanh khoản có thể xảy ra.

Thông tư 36 quy định các biện pháp xử lý khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định.

Theo quy định tại Thông tư 36, khi giá trị thực của vốn điều lệ của TCTD, vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn mức vốn pháp định, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng và tự triển khai thực hiện phương án xử lý để đảm bảo giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định; và báo cáo phương án xử lý và cam kết thực hiện phương án cho NHNN trong thời gian tối đa 30 ngày khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định, và phải tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp xử lý theo yêu cầu của NHNN.

Đồng thời, Thông tư 36 cũng quy định NHNN áp dụng các biện pháp để xử lý khi vốn điều lệ, vốn được cấp của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn vốn pháp định như: (i) Đánh giá, kiểm tra, thanh tra hoặc yêu cầu TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm toán độc lập để xác định giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tại phương án xử lý do TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo; (ii) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các biện pháp xử lý của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp thấp hơn mức vốn pháp định; (iii) Giám sát, thanh tra việc tổ chức, triển khai thực hiện các biện pháp tại phương án xử lý, bao gồm cả các biện pháp xử lý theo yêu cầu của NHNN; (iv) Tùy theo mức độ giảm giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp so với mức vốn pháp định, NHNN quyết định cụ thể các biện pháp xử lý đối với từng TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, gồm các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Ngân hàng Nhà nước khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm xuống dưới 80% của mức vốn pháp định hoặc áp dụng các biện pháp tái cơ cấu theo quy định của pháp luật, thu hồi giấy phép đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nếu TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp thấp dưới 50% mức vốn pháp định hoặc giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp thấp hơn mức vốn pháp định liên tục trong thời gian 6 tháng mặc dù đã có phương án xử lý.

Về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)

Kế thừa quy định tại Thông tư 13/2010/TT-NHNN, Thông tư 36 quy định TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bao gồm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất ở mức 9%. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa vốn tự có và tổng tài sản có đã được điều chỉnh theo hệ số rủi ro.

Về hệ số rủi ro của tài sản có được chia theo 5 mức: 0%, 20%, 50%, 100% và 150%. Trong đó, đáng chú ý là Thông tư 36 đã giảm hệ số rủi ro từ 250% xuống 150% đối với 3 nhóm tài sản có là: các khoản cấp tín dụng để kinh doanh bất động sản, kinh doanh, đầu tư chứng khoán và khoản cho vay được bảo đảm bằng vàng.

Về giới hạn cấp tín dụng, điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu

Thông tư 36 đã cụ thể hóa các quy định của Luật các TCTD 2010 về giới hạn cấp tín dụng, các khoản cấp tín dụng được loại trừ khi tính giới hạn, các điều kiện cấp tín dụng để đầu tư kinh doanh cổ phiếu, cụ thể:

Thứ nhất, về tổng mức dư nợ cấp tín dụng, Thông tư 36 quy định: (i) Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (ii) Đối với TCTD phi ngân hàng: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của TCTD phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của TCTD phi ngân hàng.

Thứ hai, Thông tư 36 quy định các khoản cấp tín dụng được loại trừ khi tính giới hạn cấp tín dụng bao gồm: (i) Các khoản cho vay theo ủy thác của Chính phủ, tổ chức (bao gồm cả TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam) và cá nhân mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay này do Chính phủ, tổ chức và cá nhân ủy thác chịu; (ii) Các khoản cho vay đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác; (iii) Các khoản cho vay có bảo đảm đầy đủ bằng tiền gửi tiết kiệm của cá nhân về cả thời hạn và giá trị; (iv) Các khoản bảo lãnh cho bên được bảo lãnh là TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác; (v) Các khoản bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác; (vi) Các khoản bảo lãnh trên cơ sở thư tín dụng dự phòng do TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành; (vii) Các khoản xác nhận bảo lãnh theo đề nghị của bên bảo lãnh là TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác nếu các bên liên quan thỏa thuận (bằng văn bản) về việc bên xác nhận bảo lãnh được quyền hạch toán ghi nợ và yêu cầu bên bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh trả thay cho bên được bảo lãnh khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; (viii) Các khoản bảo lãnh và cam kết phát hành dưới các hình thức tín dụng chứng từ có tài sản bảo đảm đầy đủ bằng tiền gửi bằng đồng Việt Nam; ngoại tệ; vàng; trái phiếu Chính phủ của bên được bảo lãnh và/hoặc người thứ ba.

Ngoài ra, Thông tư 36 cũng quy định các giới hạn cấp tín dụng tại Thông tư 36 áp dụng đối với cả trường hợp TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu của người có liên quan của doanh nghiệp đó phát hành.

Thứ ba, về thẩm quyền của NHNN trong trường hợp đặc biệt, Thông tư 36 đã quy định căn cứ vào kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra của NHNN đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, NHNN có quyền: (i) Xem xét, yêu cầu TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng các nguyên tắc thận trọng trong việc xét cấp tín dụng hoặc xử lý các khoản cấp tín dụng đã cấp để bảo đảm an toàn trong hoạt động trong trường hợp xét thấy có rủi ro do tập trung tín dụng; (ii) Xem xét, yêu cầu TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài coi những tổ chức, cá nhân này như là người có liên quan của khách hàng và áp dụng các nguyên tắc thận trọng khi xem xét cấp tín dụng hoặc xử lý các khoản cấp tín dụng đã cấp để bảo đảm an toàn trong hoạt động đối với từng trường hợp cụ thể trong trường hợp xét thấy tổ chức, cá nhân không thuộc người có liên quan theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Thông tư 36 nhưng có lợi ích liên quan với khách hàng vay hoặc tiềm ẩn rủi ro cho TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Thứ tư, về điều kiện, giới hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, Thông 36 quy định ngân hàng thương mại (NHTM), chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu khi đáp ứng các điều kiện sau: (i) Việc cấp tín dụng phải đảm bảo các giới hạn và tỷ lệ bảo đảm an toàn khác quy định tại Thông tư 36; (ii) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%; (iii) Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập đủ số tiền dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật; (iv) Khách hàng không phải là người có liên quan của các đối tượng quy định tại Điều 126 Luật các TCTD 2010; (v) Khách hàng và người có liên quan của khách hàng không thuộc đối tượng hạn chế cấp dụng theo quy định tai Điều 127 Luật các TCTD 2010.

Đồng thời, Thông tư 36 cũng quy định các giới hạn, hạn chế đối với hoạt động cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu bao gồm: (i) NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu trên cơ sở bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác hoặc trên cơ sở bảo đảm bằng cổ phiếu của TCTD khác; không được cấp tín dụng trung hạn, dài hạn cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu (ii) Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với tất cả khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu không được vượt quá 5% vốn điều lệ, vốn được cấp của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (iii) NHTM không được cấp tín dụng, ủy thác cho công ty con, công ty liên kết của TCTD để công ty con, công ty liên kết của NHTM đầu tư, kinh doanh cổ phiếu hoặc cho vay để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu; (iv) Khoản cấp tín dụng của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu không được bảo đảm bằng chính cổ phiếu đó; (v) NHTM không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của chính NHTM, trừ trường hợp cho vay đối với người lao động của NHTM nhà nước để mua cổ phần phát hành lần đầu khi chuyển NHTM nhà nước đó thành NHTM cổ phần.

Về tỷ lệ khả năng chi trả

1. Theo quy định tại Thông tư 36, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả bao gồm 2 tỷ lệ: (i) Tỷ lệ dự trữ thanh khoản (được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa tài sản có tính thanh khoản cao trên tổng nợ phải trả); (ii) Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày (được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa tài sản có tính thanh khoản cao trên dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo),

Tùy theo loại hình TCTD, Thông tư 36 quy định tỷ lệ dự trữ thanh khoản như sau: (i) NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng hợp tác xã: 10%; (ii) TCTD phi ngân hàng: 1%;

Thông tư 36 cũng quy định tỷ lệ khả năng chi trả đồng Việt Nam trong 30 ngày tiếp theo đối với từng loại hình TCTD như sau: (i) NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng hợp tác xã: 50%; (ii) TCTD phi ngân hàng: 20%.

Đối với ngoại tệ, Thông tư 36 quy định tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày tiếp theo đối với từng loại hình TCTD như sau: (i) NHTM: 10%; (ii) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng hợp tác xã, TCTD phi ngân hàng: 5%.

2. Về xử lý khi không đảm bảo các tỷ lệ khả năng chi trả

Thông tư 30 quy định về xử lý khi TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không bảo đảm tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày tiếp theo như sau: (i) Trường hợp kết quả tính toán tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày của ngày hôm sau không đảm bảo tỷ lệ theo quy định, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có biện pháp tự xử lý, bao gồm: vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác hoặc ký kết với các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác các cam kết gửi tiền có kỳ hạn không thể hủy ngang, cam kết vay không thể hủy ngang và các biện pháp không thể hủy ngang khác để đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định; (ii) Hàng ngày, trước 10 giờ sáng ngày hôm sau, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo tỷ lệ khả năng chi trả thiếu hụt tạm thời (nếu có) và các biện pháp đã thực hiện để bù đắp thiếu hụt; (iii) TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cho vay, ký các cam kết gửi tiền có kỳ hạn không thể hủy ngang, cam kết cho vay không thể hủy ngang với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác để bù đắp thiếu hụt khả năng chi trả nếu sau khi thực hiện các hoạt động này vẫn đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày theo quy định.

Đồng thời, Thông tư 36 cũng quy định NHNN sẽ giám sát chặt chẽ, có các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải sử dụng các biện pháp tự xử lý nêu trên ở mức từ 20% trở lên của tài sản có tính thanh khoản cao để duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày.

Về tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung, dài hạn

Thực hiện quy định của Luật các TCTD 2010, để bảo đảm an toàn thanh khoản của TCTD, Thông tư 36 đã quy định trở lại tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung, dài hạn. Tỷ lệ này được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn trừ đi tổng nguồn vốn trung, dài hạn, chia cho tổng nguồn vốn ngắn hạn.

Tùy theo loại hình TCTD, Thông tư 36 quy định tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung, dài hạn như sau: (i) NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng hợp tác xã: 60%; (ii) TCTD phi ngân hàng: 200%.

Đồng thời Thông tư 36 cũng bổ sung thêm giới hạn mua trái phiếu Chính phủ của TCTD. Giới hạn này được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng tiền đầu tư vào trái phiếu chính phủ so với nguồn vốn ngắn hạn. Cụ thể tỷ lệ này đối với tùng loại hình TCTD như sau: (i) NHTM nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 15%; (ii) Ngân hàng TMCP, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài: 35%; (iii) TCTD phi ngân hàng 5%; (iv) Ngân hàng hợp tác xã: 40%.

9. Về giới hạn, điều kiện đối với NHTM mua, nắm giữ cổ phiếu của TCTD khác

Ngoài các quy định về giới hạn, hạn chế trong hoạt động góp vốn, mua cổ phần của TCTD đã được quy định trong Luật các TCTD 2010, Thông tư 36 quy định hướng dẫn cụ thể về giới hạn, điều kiện đối với NHTM mua, nắm giữ cổ phiếu của TCTD khác.

1. Về giới hạn mua nắm giữ cố phiếu

Theo quy định tại Thông tư 36, khi mua, nắm giữ cổ phiếu của TCTD khác, NHTM phải tuân thủ giới hạn sau đây: (i) Chỉ được mua, nắm giữ cổ phiếu tối đa không quá hai (02) TCTD khác, trừ trường hợp TCTD khác là công ty con của NHTM đó; (ii) Chỉ được mua, nắm giữ cổ phiếu của một TCTD khác dưới 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết của TCTD khác đó; (iii) NHTM không được cử người tham gia hội đồng quản trị tại TCTD mà NHTM đã mua, nắm giữ cổ phiếu, trừ trường hợp TCTD đó là công ty con của NHTM hoặc NHTM tham gia tái cơ cấu, xử lý TCTD yếu kém theo chỉ định của NHNN.

Đồng thời, để tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện đề án tái cơ cấu, Thông tư 36 cũng quy định việc NHTM mua, nắm giữ cổ phiếu của một TCTD khác vượt quá giới hạn nêu trên hoặc NHTM không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định được thực hiện trong những trường hợp sau: (i) Việc mua, nắm giữ cổ phiếu nhằm tái cơ cấu, hỗ trợ tài chính cho TCTD gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến an toàn của hệ thống TCTD và được NHNN chấp thuận; (ii) Được NHNN chỉ định theo quy định của pháp luật.

2. Về điều kiện để mua, nắm giữ cổ phiếu của TCTD khác

Thông tư 36 quy định NHTM mua, nắm giữ cổ phiếu của TCTD khác phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây tại thời điểm mua, nắm giữ cổ phiếu: (i) Giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn vốn điều lệ đã đăng ký; (ii) Đảm bảo các giới hạn và tỷ lệ an toàn theo quy định; (iii) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%; (iv) Có quy trình xét duyệt, thẩm định, đánh giá rủi ro đối với việc mua, nắm giữ cổ phiếu của TCTD khác; (iv) Từng khoản mua, nắm giữ cổ phiếu của TCTD khác phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua; (v) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động ngân hàng trong thời gian 1 năm trước ngày mua, nắm giữ cổ phiếu; (vi) Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Trưởng Ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, cổ đông lớn của NHTM, công ty con của NHTM và người có liên quan của những người này không mua, nắm giữ vốn cổ phần có quyền biểu quyết của TCTD đó; (vii) Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Trưởng Ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, cổ đông lớn của NHTM, công ty con của NHTM và người có liên quan của những người này không ủy thác cho tổ chức khác mua, nắm giữ vốn cổ phần có quyền biểu quyết của TCTD đó.

Về tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR)

Theo Thông tư 36, NHTM, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi theo đồng Việt Nam. Tỷ lệ này được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa tổng dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi.

Thông tư 36 quy định tổng dư nợ cho vay bao gồm: (i) Dư nợ cho vay đối với cá nhân, tổ chức (không bao gồm dư nợ cho vay TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam); (ii) Các khoản ủy thác cho TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cho vay. Tổng dư nợ cho vay để tính tỷ lệ này được trừ đi: (i) Dư nợ cho vay bằng nguồn ủy thác của Chính phủ, cá nhân và tổ chức khác (bao gồm cả TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam; ngân hàng mẹ, chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ); (ii) Nguồn vốn vay ở nước ngoài của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nguồn vốn vay ở nước ngoài bao gồm cả nguồn vốn vay của ngân hàng mẹ và các chi nhánh của ngân hàng mẹ ở nước ngoài.

Về tổng tiền gửi, Thông tư 36 quy định tổng tiền gửi bao gồm: (i) Tiền gửi của tổ chức (không bao gồm tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà nước, nếu có), tiền gửi của cá nhân; trừ tiền ký quỹ, tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng; (ii) Tiền gửi của ngân hàng mẹ ở nước ngoài, chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ; (iii) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.

Về tỷ lệ cụ thể, Thông tư 36 quy định TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính) phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi như sau: (i) NHTM nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 90%; (ii) Ngân hàng hợp tác xã, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài: 80%.

Thông tư 36 cũng quy định hai trường hợp ngoại lệ gồm: (i) Riêng đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mới thành lập trong 3 (ba) năm đầu tiên, Thống đốc NHNN quy định tỷ lệ cụ thể khác với các tỷ lệ nêu trên đối với từng TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (ii) TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải thực hiện tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi nếu vốn điều lệ, vốn được cấp còn lại sau khi đầu tư, mua sắm tài sản cố định và góp vốn, mua cổ phần lớn hơn dư nợ cho vay.

Về xử lý chuyển tiếp đối với trường hợp chưa tuân thủ

Do có nhiều khác biệt so với quy định hiện hành, Thông tư 36 hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện chuyển tiếp đối với các trường hợp tuân thủ như sau:

1. Thông tư 36 yêu cầu các TCTD chưa bảo đảm tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ theo quy định phải xây dựng các phương án xử lý (bao gồm kế hoạch và biện pháp cụ thể) và chủ động tổ chức thực hiện ngay các biện pháp xử lý để tuân thủ đúng quy định tại Thông tư 36.

2. Về thời hạn xử lý chuyển tiếp đối với các TCTD chưa đảm bảo tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi, Thông tư 36 yêu cầu TCTD chưa tuân thủ phải xây dựng và thực hiện phương án để bảo đảm tuân thủ các tỷ lệ này trong thời hạn tối đa 6 tháng kể từ ngày Thông tư 36 có hiệu lực.

3. Về thời hạn và biện pháp xử lý chuyển tiếp đối với các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa bảo đảm tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn và tỷ lệ đầu tư trái phiếu Chính phủ so với nguồn vốn ngắn hạn, Thông tư 36 yêu cầu TCTD chưa tuân thủ phải xây dựng và thực hiện phương án để bảo đảm tuân thủ các tỷ lệ này trong thời hạn tối đa 1 năm kể từ ngày Thông tư 36 có hiệu lực. Đồng thời các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài này không được cấp thêm bất kỳ khoản tín dụng trung, dài hạn nào cho đến khi tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn và không được mua, đầu tư thêm trái phiếu Chính phủ cho đến khi tuân thủ tỷ lệ đầu tư trái phiếu Chính phủ so với nguồn vốn ngắn hạn.

4. Về xử lý chuyển tiếp đối với các NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa bảo đảm tuân thủ điều kiện về cấp tín dụng đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, Thông tư 36 yêu cầu các NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài này: (i) Không được cấp thêm bất kỳ khoản tín dụng nào để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu cho đến khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định; (ii) Xây dựng, thực hiện phương án xử lý để bảo đảm tuân thủ và thu hồi các khoản tín dụng đã cấp để đầu tư kinh doanh cổ phiếu.

5. Về xử lý chuyển tiếp đối với các NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng đầu tư, kinh doanh cổ phiếu vượt tỷ lệ quy định, Thông tư 36 yêu cầu các NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài này(i) Không được cấp thêm bất kỳ khoản tín dụng nào để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu cho đến khi tuân thủ lỷ lệ quy định; (ii) Xây dựng, thực hiện phương án xử lý để bảo đảm tuân thủ, bao gồm cả việc thu hồi nợ, tăng vốn.

6. Về thời hạn xử lý chuyền tiếp đối với các khoản góp vốn mua cổ phần của NHTM không đảm bảo các quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật các TCTD 2010, NHTM phải xây dựng và thực hiện phương án để bảo đảm tuân thủ trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư 36 có hiệu lực.

7. Về thời hạn, biện pháp xử lý chuyển tiếp đối với các khoản góp vốn mua cổ phần của công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, Thông tư 36 yêu cầu công ty tài chính có các khoản góp vốn, mua cổ phần tại các TCTD khác; công ty tài chính có công ty con, công ty liên kết hoạt động ngoài lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý tài sản bảo đảm; công ty cho thuê tài chính đã thành lập công ty con, công ty liên kết hoặc có các khoản góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện phương án để bảo đảm tuân thủ trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư 36 có hiệu lực.

8. Về xử lý chuyển tiếp đối với các khoản góp vốn, mua cổ phần của NHTM, công ty tài chính vượt giới hạn quy định tại Điều 129 Luật các TCTD 2010, Thông tư 36 yêu cầu NHTM, công ty tài chính này: (i) Không được thực hiện thêm bất kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần nào cho đến khi tuân thủ giới hạn; (ii) Phải xây dựng và thực hiện kế hoạch thoái vốn để bảo đảm tuân thủ trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư 36 có hiệu lực.

9. Về xử lý chuyển tiếp đối với NHTM có khoản mua, nắm giữ cổ phiếu của TCTD khác vượt giới hạn, Thông tư 36 yêu cầu các NHTM này: (i) Không được mua, nắm giữ cổ phiếu thêm của TCTD khác đó cho đến khi tuân thủ, trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu; (ii) Người đại diện theo ủy quyền phần vốn góp của NHTM là thành viên Hội đồng quản trị của TCTD nhận góp vốn phải làm đơn xin từ chức thành viên Hội đồng quản trị để Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm, bãi nhiệm chậm nhất vào cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất tính từ ngày Thông tư này có hiệu lực; (iii) Phải xây dựng và thực hiện kế hoạch thoái vốn để bảo đảm tuân thủ trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư 36 có hiệu lực.

10. Về xử lý chuyển tiếp đối với hoạt động góp vốn, mua cổ phần giũa công ty con, công ty liên kết của NHTM, công ty tài chính, Thông tư 36 yêu cầu NHTM, công tài chính có công ty con, công ty liên kết góp vốn, mua cổ phần của nhau: (i) Thông qua quyền cổ đông, thành viên góp vốn của mình để đảm bảo các công ty con, công ty liên kết không thực hiện thêm các khoản góp vốn, mua cổ phần của nhau; (ii) Phải xây dựng và thực hiện kế hoạch để bảo đảm tuân thủ trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư 36 có hiệu lực.

11. Về xử lý chuyển tiếp đối với NHTM, công ty tài chính đã góp vốn, mua cổ phần của công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát NHTM, công ty kiểm soát công ty tài chính, Thông tư 36 yêu cầu NHTM, công ty tài chính này: (i) Không thực hiện thêm bất kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần nào của công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát NHTM, công ty kiểm soát công ty tài chính; (ii) Phải xây dựng và thực hiện kế hoạch thoái vốn để bảo đảm tuân thủ trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư 36 có hiệu lực.

12. Về xử lý chuyển tiếp đối với công ty con, công ty liên kết của cùng một NHTM, một công ty tài chính đã góp vốn, mua cổ phần của chính NHTM, công ty tài chính đó, Thông tư 36 yếu cầu: (i) NHTM, công ty tài chính không được nhận thêm bất kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần nào của công ty con, công ty liên kết; công ty con, công ty liên kết không được góp vốn, mua cổ phần bổ sung của NHTM, công ty tài chính; (ii) NHTM, công ty tài chính phải xây dựng và thực hiện kế hoạch xử lý để bảo đảm tuân thủ trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư 36 có hiệu lực.

13. Về xử lý chuyển tiếp đối với NHTM, công ty tài chính là công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát đã góp vốn, mua cổ phần của công ty kiểm soát đó, Thông tư 36 yêu cầu: (i) NHTM, công ty tài chính không được thực hiện thêm bất kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty kiểm soát; công ty kiểm soát không được thực hiện thêm bất kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần của NHTM, công ty tài chính; (ii) NHTM, công ty tài chính phải xây dựng và thực hiện kế hoạch xử lý để bảo đảm tuân thủ trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư 36 có hiệu lực.

Tóm lại, các quy định tại Thông tư 36 không chỉ đã tạo lập khuôn khổ pháp lý đồng bộ để bảo đảm an toàn cho hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, mà còn là cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN. Tuy nhiên, để các quy định của Thông tư 36 phát huy hiệu quả trong cuộc sống, việc tuân thủ nghiêm túc các quy định của Thông tư 36 của các TCTD có vai trò quyết định.

Toàn văn Thông tư 36, Click vào đây
VNBA/SBV

Các tin liên quan