Thông tư này hướng dẫn về điều kiện, hồ sơ, thủ tục, quy trình hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất thông qua các NHTM để thực hiện cho vay theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.
Đối tượng áp dụng của Thông tư là các NHTM được thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD thực hiện cho vay theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Theo đó, NSNN hỗ trợ lãi suất vốn vay thương mại hoặc cấp bù phần chênh lệch giữa lãi suất thương mại và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho NHTM cho vay thực hiện việc hỗ trợ lãi suất hoặc hỗ trợ phần chênh lệch giữa lãi suất thương mại và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn thuộc đối tượng quy định tại Điều 1, Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg.
Điều kiện được NSNN hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất là các NHTM phải tổ chức thực hiện cho vay theo quy định tại Điều 1, Điều 2 và Điều 3 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
Các khoản vay được NSNN hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất là các khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Các khoản vay đúng đối tượng, đúng mục tiêu và đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 1, Điều 2 và Điều 3 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg; Các khoản vay trả nợ trong hạn tại thời điểm hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất; không thực hiện hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất đối với các khoản vay (gốc và lãi) quá hạn tính từ thời điểm quá hạn; Các khoản vay đã ký hợp đồng vay vốn tại các NHTM từ ngày Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành đến trước ngày 31/12/2020.
Thông tư cũng quy định về mức hỗ trợ lãi suất. Cụ thể, các khoản vay để mua các loại máy móc, thiết bị quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg được NSNN hỗ trợ 100% lãi suất trong 2 năm đầu, 50% lãi suất trong năm thứ ba. Thời điểm hỗ trợ lãi suất đối với từng khoản vay được tính từ ngày giải ngân
Các khoản vay để thực hiện các dự án đầu tư dây chuyền máy, thiết bị; các dự án chế tạo máy, thiết bị sản xuất nông nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg được NSNN cấp bù chênh lệch giữa lãi suất cho vay thương mại của các NHTM và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Thời điểm cấp bù chênh lệch lãi suất đối với từng khoản vay được tính từ ngày giải ngân.
Thời gian được nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất bằng thời hạn cho vay quy định tại khoản 5 Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg, tối đa không quá 12 năm.
Mức lãi suất cho vay của các NHTM làm cơ sở để NSNN hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất là mức lãi suất cho vay thấp nhất của NHTM có hoạt động cho vay theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg được áp dụng cho vay cho các khoản vay vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ được NHTM niêm yết công khai tại các điểm giao dịch.
Mức lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước làm căn cứ cấp bù chênh lệch lãi suất theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg là mức lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước công bố áp dụng cho từng thời kỳ.
Nguồn vốn hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất thực hiện chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp được bố trí trong dự toán chi cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay tín dụng ưu đãi (vốn đầu tư phát triển) của NSNN hàng năm.